Điểm cut off cho Express Entry mà chính phủ Canada vừa công bố vào ngày 30-10-2019 mới đây với mốc 475 điểm. Hãy cùng UiF phân tích sự ảnh hưởng và định hướng du học định cư như thế nào đối với du học sinh Việt Nam
Du học cao đẳng không còn nhiều cơ hội để định cư
Chương trình du học cao đẳng ngoài việc có tỷ lệ đậu Visa rất thấp, chính phủ Canada đang có động thái làm khó cho chương trình cao đẳng trong việc định cư.
Ví dụ một học sinh năm 2014 đi du học vào 5 năm trước (tầm 23 tuổi), tốt nghiệp chương trình cao đẳng 2 năm, CLB 9 (tức Listening 8, các kỹ năng còn lại 7) và có kinh nghiệm làm việc 2-3 năm, thì sẽ được bao nhiêu điểm theo hệ thống Express Entry?
Đương đơn chính | Tham số | Điểm |
Độ tuổi | 20-29 | 110 |
Trình độ học vấn | Cao đẳng 2 năm | 98 |
Trình độ ngoại ngữ | CLB 9 | 124 |
Kinh nghiệm làm việc tại Canada | 2-3 năm | 53 |
Điểm chuyển đổi kỹ năng dựa trên học vấn và trình độ ngoại ngữ | 1 bằng cao đẳng 2 năm CLB 9 | 13 |
Điểm chuyển đổi kỹ năng dựa trên học vấn và kinh nghiệm làm việc | 1 bằng cao đẳng 2 năm kinh nghiệm 2-3 năm | 25 |
Điểm chuyển đổi kỹ năng dựa trên kinh nghiệm ngoài Canada và ngoại ngữ | N/A | 0 |
Điểm chuyển đổi kỹ năng dựa trên kinh nghiệm làm việc trong và ngoài Canada | N/A | 0 |
Hoàn tất chương trình học tại Canada | Cao đẳng 2 năm | 15 |
Tổng cộng | 438 |
Nếu bạn thắc mắc Điểm chuyển đổi kỹ năng là gì, vui lòng đọc bài: https://uif.vn/transferrable-skills-diem-chuyen-doi-ky-nang-la-gi/
Theo như các tính điểm như trên, việc một du học sinh có tấm bằng Cao đẳng và 2-3 năm việc làm là rất khó, chưa kể là đã đạt được CLB 9 gần như cực khó mà còn chưa đậu đượt vé vớt so với điểm cut off tháng 10 vừa qua Express Entry
Còn nếu du học sinh có thể có được một số năm kinh nghiệm làm việc tại Việt Nam, có thể giúp tăng điểm chuyển đổi kỹ năng lên được thêm tầm 25 điểm, tức tổng cộng cũng chỉ được 463 điểm vẫn chưa đạt.
Học Đại học giúp tăng thêm được một số điểm, nhưng chưa đủ
Trong tình huống này, du học sinh nên chọn thêm một chương trình 2 năm nữa của Đại Học và học tiếp (hoặc chọn học chương trình đại học ngay từ đầu). Khi ấy, điểm số của du học sinh có thể được cải thiện thêm và có thể đạt mốc 500 điểm.

Tuy nhiên để có việc làm từ 2-3 năm tại Canada và có CLB 9 là không hề dễ dàng đối với du học sinh. Do đó, du học sinh cần phải được định hướng rất rõ ràng ngành nào dễ tìm việc tại từng tỉnh bang Canada trước khi bắt đầu nhập học mới tránh được tình trạng chuyển ngành đổi nghề một cách chụp giật mà sẽ mất đi khá nhiều thời gian và công sức.
Muốn đạt được giấc mơ định cư Canada, cần phải nghiên cứu thật kỹ cơ hội nghề nghiệp và các chương trình định cư PNP của từng tỉnh bang
Trong tình huống chương trình Express Entry ngày càng khó khăn và việc tích lũy điểm kinh nghiệm làm việc tại Canada quá căng, chương trình PNP là hướng đi mà du học sinh nên dành thời gian để tìm hiểu.

Một số chương trình PNP thậm chí cho phép tính điểm kinh nghiệm làm việc Co-op vào trong điểm định cư (chương trình Express Entry thì không được tính) và chương trình Co-op cũng có khá nhiều ở các đại học công lớn, du học sinh cần phải tính toán thời gian đi làm thêm Co-op để tích lũy kinh nghiệm làm việc, trang trải chi phí và tính điểm cho việc định cư sau này.
UiF có tư vấn cho nhiều du học sinh nhưng khá nhiều cứ chần chừ tính toán trong việc thực hiện giấc mơ du học và định cư Canada của họ. Có thể nhận thấy là điểm Express Entry ngày càng cao và các tỉnh bang lúc trước là thiên đường của định cư giờ đây đã tuột khỏi bảng xếp hạng Các tỉnh bang dễ định cư như Ontario hay British Columbia. Cứ một năm bạn chần chờ thì đồng nghĩa với một thành cơ hội bị mất đi.
Các bạn có thể xem bảng tỷ lệ cơ hội định cư của du học sinh tại từng tỉnh bang. (Cập nhật 10-2019)
Xếp hạng | Tỉnh bang | Số người được cấp PR | Tổng số du học sinh | Tỷ lệ cơ hội |
---|---|---|---|---|
1 | Quebec | 37.670 – 40.000 | 82.660 | 45,57% – 48,39% |
2 | New Brunswick | 1.876 | 6.680 | 28,08% |
3 | Saskatchewan | 2.744 | 10.525 | 26,07% |
4 | Alberta | 6.907 | 35.040 | 19,71% |
5 | Ontario | 59.661 | 315.915 | 18,88% |
6 | Nova Scotia | 3.255 | 17.835 | 18,25% |
7 | Price Edward Island | 470 | 3.385 | 13,88% |
8 | British Columbia | 16.035 | 155.455 | 10,31% |
9 | Newfoundland | 244 | 4.520 | 5,39% |
10 | Manitoba | 961 | 21.075 | 4,55% |